I. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Với tiềm năng đất đai rộng lớn, thổ nhưỡng phì nhiêu, khí hậu ôn hòa, cùng với vị trí địa lý thuận lợi, giao thông đi lại dễ dàng, tỉnh Gia Lai đang có những cơ chế thông thoáng thu hút kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, nhằm đánh thức và khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay sản lựơng cà phê nhân đạt trên 200 ngàn tấn. Tuy nhiên, nền công nghiệp chế biến sâu còn rất hạn chế, tỷ lệ cà phê chế biến sâu mới chỉ đạt 2%. Với sản phẩm nông nghiệp ngày càng gia tăng về sản lượng, Gia Lai đang mở ra triển vọng thu hút các nhà đầu tư về lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản chất lượng cao.
Cùng với đó, năm 2016, Chính phủ đã cho Gia Lai quy hoạch thêm Khu Công nghiệp Nam Pleiku với diện tích 199ha. Nằm bên quốc lộ 14 thông suốt về giao thông đến tận các tỉnh phía Nam, hiện nay Khu Công nghiệp Nam Pleiku đã được san ủi, giải tỏa mặt bằng rộng và bằng phẳng. Khu Công nghiệp Nam Pleiku đang mở rộng cửa chào đón các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào đa lĩnh vực, đa ngành nghề.
Kết luận: Nắm bắt được chính sách, mục tiêu phát triển ngành sản xuất và chế biến cà phê của Chính phủ đồng thời nhận thấy nhu cầu về sử dụng cà phê trong nước và nước ngoài ngày càng cao, Công ty đã phối hợp cùng đơn vị tư vấn lập dự án xây dựng “Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê”, đây là một hướng đầu tư đứng đắn trong giai đoạn hiện nay nhằm phát huy thế mạnh của địa phương đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội.
II. Mục tiêu dự án.
II.1. Mục tiêu chung.
Dự án góp phần thực hiện mục tiêu chế biến cà phê của Việt Nam, với các thông số, cụ thể như sau:
Cà phê rang xay: Cà phê rang xay chủ yếu dành cho thị trường nội địa. Từ nay đến năm 2020 và định hướng 2030, tập trung nâng cao công suất thực tế và chất lượng và an toàn thực phẩm các sản phẩm cà phê rang xay của các cơ sở hiện có: Tăng sản lượng chế biến cà phê rang xay từ 26.000 tấn/năm (tương đương 50% công suất thiết kế) hiện nay lên 36.000 tấn/năm (70% so với công suất thiết kế) vào năm 2015 và 50.000 tấn/năm (trên 90% công suất thiết kế) vào năm 2020.Các cơ sở chế biến cà phê rang xay đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn và các quy định về an toàn thực phẩm. Nhu cầu về cà phê rang xay sẽ ngày càng tăng nên việc xây dựng nhà máy sản xuất là ưu tiên hàng đầu.
II.2. Mục tiêu cụ thể.
Sản xuất, rang cà phê với công suất: 10 tấn/ngày, 3.000 tấn/năm.
Đầu tư chuỗi 30 quán cà phê tại Hồ Chí Minh.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân trong vùng.
III. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Giai đoạn xây dựng.
- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương và tỉnh lân cận như Gia Lai, Kon Tum.
- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương hoặc tại Tp. Hồ Chí Minh.
Giai đoạn hoạt động.
- Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau này tương đối thuận lợi, hầu hết đều được bán tại địa phương.
- Dây chuyền công nghệ 100% Châu Âu.
- Khi dự án đi vào hoạt động, các công trình hạ tầng trong khu vực dự án sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu để dự án đi vào sản xuất. Nên việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm sẽ rất thuận lợi.
- Điều kiện cung cấp nhân lực trong giai đoạn sản xuất: Sử dụng chuyên gia kết hợp với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động của khu sản xuất.
IV. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
IV.1. Quy trình sản xuất cà phê.
Công nghệ rang xay cà phê được áp dụng cho dự án là tiêu chuẩn công nghệ của Probat - Đức. Quy trình rang xay cà phê:
Nguyên liệu: sản xuất cà phê ngon là cà phê nhân hay còn gọi là hạt cà phê. Cà phê sau khi được thu hoạch sẽ được sơ chế bóc vỏ và thịt quả, rửa sạch, sấy khô hoặc phơi khô thì được cà phê nhân.
Phân loại: Cà phê nhân xô trong quá trình xay bóc vỏ, phơi, sấy khô sẽ bị vỡ, hạt đen do đó cần phải nhặt bỏ hạt đen và vỡ, phân loại theo kích thước để quá trình rang được dễ dàng và đều hơn. Thông thường dùng hệ thống sàng 5 lưới để phân loại.
Xử lý nguyên liệu: Trong quá trình bảo quản, cà phê nhân hấp thụ nhiều mùi vị lạ, đặc biệt là mùi mốc, do đó cần phải xử lý nguyên liệu. Các phương pháp xử lý nguyên liệu như sau:
_ Xử lý bằng nước: chỉ áp dụng đối với những loại cà phê nguyên liệu có chất lượng cao (trong thời gian bảo quản không có mốc). Tiến hành ngâm nguyên liệu trong nước 5 phút, nước sẽ ngấm vào hạt cà phê và hòa tan các mùi vị lạ, sau đó vớt ra để ráo, sấy khô.
_ Xử lý bằng dung môi hữu cơ: sử dụng cho những loại nguyên liệu kém chất lượng hơn. Dung môi thường dùng là rượu etilic 20 %V, thời gian xử lý 5 ÷ 10 phút, sau đó vớt ra để ráo, sấy khô.
Rang: Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì hương thơm tạo thành trong quá trình này. Nhiệt độ rang thường khống chế trong khoảng 200 – 2400C. Quá trình này gồm ba giai đoạn:
_ Ở nhiệt độ < 500Cta thấy bốc ra nhiều khói trắng, chủ yếu là hơi nước thể tích hạt không biến đổi. Cuối giai đoạn này ta thấy ngừng sinh khí (khói trắng), đây là dấu hiệu chuyển sang giai đoạn sau.
_ Khi nhiệt độ tăng lên 1500C thì trong hạt xảy ra quá trình tích khí nên thể tích của hạt tăng lên đột ngột, lúc này ta nghe thấy những tiếng nổ nhẹ, hạt chuyển sang màu nâu. Trong giai đoạn này ta thấy khí màu trắng đục thoát ra.
_ Khi nhiệt độ lên 2200C, giữ ở nhiệt độ này trong vòng 10 – 15 phút, lúc này thể tích hạt không biến đổi nữa, sự sinh khí rất yếu ớt hoặc ngừng hẳn, hạt chuyển sang màu nâu đậm.
_ Hạt cà phê rang đạt yêu cầu có mặt ngoài nâu đậm, bên trong có màu cánh gián, mùi thơm nồng, vị đắng dịu.
Làm nguội, tẩm: Quá trình làm nguội thực hiện trong thiết bị làm nguội kiểu đứng, dùng quạt gió để làm nguội. Để tăng chất lượng sản phẩm, cho chất béo (bơ thực vật) vào giai đoạn đầu của quá trình làm nguội, chất béo sẽ giữ lại các chất thơm trên bề mặt của hạt. Sau đó phun nước muối đã hòa tan dưới rạng hạt sương cho thấm đều.
Xay: Sau khi làm nguội hoàn toàn, cà phê rang được chuyển tới bồn ủ từ 15 đến 20 ngày sau mới được xay. Nguyên hạt được chuyển tới máy xay nhỏ, bột cà phê xay phải lọt sàng 1,6mm (90 %). Bột cà phê xay có kích thước lớn hơn 1,6 mm được đem đi xay lại để đảm bảo yêu cầu trên.
Đóng gói: Cà phê rang (đặc biệt là cà phê rang xay) rất dễ bị mất hương thơm, hấp thụ mùi lạ và dễ bị oxy hóa nên cần phải bao gói thật cẩn thận. Dùng các loại bao bì như màng BOPP, MMCP đạt yêu cầu quy định đối với bao bì chứa đựng thực phẩm để tiến hành bao gói.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
V. Danh mục công trình xây dựng và thiết bị của dự án
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
I
|
Xây dựng
|
-
|
6.009
|
-
|
1
|
Khu văn phòng
|
m²
|
300
|
5.000
|
2
|
Nhà xưởng sản xuất
|
m²
|
2.000
|
2.500
|
3
|
Nhà bảo vệ
|
m²
|
100
|
3.000
|
4
|
Nhà ở công nhân
|
m²
|
700
|
3.000
|
5
|
Bãi xe
|
m²
|
500
|
300
|
6
|
Nhà vệ sinh
|
m²
|
100
|
1.500
|
7
|
Sân bê tông
|
m²
|
500
|
1.000
|
8
|
Giao thông nội bộ
|
m²
|
700
|
500
|
9
|
Nhà kho chưa thành phẩm
|
m²
|
554
|
2.500
|
10
|
Nhà kho chứa nguyên vật liệu
|
m²
|
555
|
2.500
|
11
|
Hàng rào
|
md
|
700
|
300
|
12
|
Hệ thống cấp nước tổng thể
|
HT
|
1
|
5.000.000
|
13
|
Hệ thống thoát nước tổng thể
|
HT
|
1
|
2.500.000
|
14
|
Hệ thống cấp điện tổng thể
|
HT
|
1
|
3.200.000
|
II
|
Thiết bị
|
-
|
-
|
-
|
II.1
|
Dây chuyền rang xay cà phê
|
-
|
-
|
-
|
a
|
Nạp liệu:
|
-
|
-
|
--
|
1
|
Gầu tải GTO-6 lắp sâu 1.25m, nạp cà phê vào máy tạp chất
|
Cái
|
2
|
80.000
|
2
|
Hệ thống phân loại cà phê theo trọng lượng & kích thước
|
HT
|
1
|
100.000
|
3
|
Hệ thống máy rửa và làm hoàn thiện hạt cà phê
|
HT
|
2
|
200.000
|
4
|
Thiết bị phụ trợ máy rửa và máy tách mẻ
|
HT
|
1
|
100.000
|
5
|
Hệ thống chế biến cà phê quả khô
|
HT
|
1
|
1.200.000
|
6
|
Hệ thống sấy trống quay
|
HT
|
1
|
1.300.000
|
7
|
Van nạp cho gầu tải
|
Cái
|
5
|
84.000
|
8
|
Hệ thống hút bụi cho hệ thống phân loại , thiết bị phụ trợ
|
HT
|
1
|
800.000
|
9
|
Tấm chặn cà và lưới chắn rác
|
Bộ
|
1
|
158.900
|
10
|
Cầu thang, lan can và sàn thao tác trên đầu gầu tải
|
Bộ
|
2
|
185.500
|
11
|
Máy tách tạp chất MTC-6
|
Cái
|
2
|
1.500.000
|
12
|
Sàn thao tác của MTC-6
|
Bộ
|
1
|
38.200
|
13
|
Gầu tải GTO-6 lắp sâu 0.85m, nạp cà phê vào bồn
|
Cái
|
2
|
480.000
|
14
|
Cầu thang, lan can và sàn thao tác trên đầu gầu tải
|
Bộ
|
2
|
75.500
|
15
|
Bao che hố gầu tải
|
Cái
|
1
|
22.100
|
16
|
Van chia 04 ngã
|
Cái
|
2
|
85.000
|
17
|
Bồn 4 ngăn
|
Cái
|
1
|
186.000
|
18
|
Cảm biến báo mức của bồn
|
Cái
|
8
|
133.800
|
19
|
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng khí nén
|
Cái
|
4
|
17.500
|
20
|
Cầu thang đi lên đỉnh bồn
|
Bộ
|
2
|
24.800
|
21
|
Cân tự động dưới bồn cho máy rang 60 kg
|
Cái
|
1
|
236.500
|
22
|
Van rotary dưới cân tự động cấp liệu cho máy thổi cà phê đi rang
|
Cái
|
1
|
90.050
|
23
|
Khung sàn thao tác cho cân
|
Bộ
|
2
|
14.500
|
24
|
Máy thổi: thổi cà phê đi rang
|
Cái
|
1
|
291.300
|
25
|
Đường ống cho máy thổi.
|
HT
|
1
|
70.000
|
26
|
Cảm biến áp suất bằng khí nén
|
Cái
|
1
|
17.100
|
27
|
Đường ống dẫn cà , Ø153
|
HT
|
1
|
25.000
|
28
|
Hút bụi cho gầu tải nạp, máy MTC-6, Gầu tải, trên bồn 4 ngăn
|
Cái
|
1
|
150.000
|
29
|
Đường ống khí nén
|
HT
|
1
|
50.000
|
30
|
Tủ điện và cáp điện điều khiển
|
Cái
|
1
|
350.000
|
b
|
Dây chuyền rang xay cà phê
|
-
|
-
|
-
|
c
|
Hệ thống xay và đóng gói
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Băng tải ZR1 cấp liệu cho máy xay
|
Cái
|
1
|
680.000
|
2
|
Van 2 ngã, điều khiển bằng khí nén
|
Cái
|
2
|
39.000
|
3
|
Khung sàn thao tác cho băng tải
|
Cái
|
1
|
45.000
|
2
|
Hệ thống đóng gói
|
HT
|
1
|
3.000.000
|
3
|
Hệ thống phân loại cà phê
|
HT
|
1
|
1.500.000
|
4
|
Máy tách mẻ cà phê hạt
|
Cái
|
1
|
163.000
|
5
|
Bin chứa hạt trung gian đóng gói hạt
|
Cái
|
1
|
45.000
|
6
|
Cảm biến báo mức của bồn
|
Cái
|
2
|
3.800
|
7
|
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng khí nén
|
Cái
|
1
|
17.500
|
8
|
Bin chứa trung gian trước xay
|
Cái
|
1
|
45.000
|
9
|
Cảm biến báo mức của bồn
|
Cái
|
2
|
3.800
|
10
|
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng khí nén
|
Cái
|
1
|
17.500
|
11
|
Nam châm tách sắt
|
Cái
|
1
|
45.000
|
12
|
Máy xay cà phê
|
Cái
|
1
|
1.340.000
|
13
|
Phễu gom sau máy xay
|
Cái
|
1
|
31.800
|
14
|
Khung sàn cho máy xay, bồn chứa
|
Cái
|
1
|
321.000
|
15
|
Băng tải cáp
|
Cái
|
1
|
1.290.000
|
16
|
Van điều khiển xả liệu
|
Cái
|
2
|
35.000
|
17
|
Bồn chứa cà phê sau khi xay
|
Cái
|
3
|
193.000
|
18
|
Bin activator
|
Cái
|
3
|
83.000
|
19
|
Cảm biến báo mức của bồn -Dùng cho café bột
|
Cái
|
6
|
12.000
|
20
|
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng khí nén
|
Cái
|
3
|
17.500
|
21
|
Băng tải gom cà phê cho máy phân loại bột cà phê
|
Cái
|
1
|
95.000
|
22
|
Khung sàn thao tác cho bồn, cho máy phân loại bột, bin
chứa trước máy đóng gói.
|
Cái
|
1
|
195.000
|
23
|
Máy phân loại cà phê bột
|
Cái
|
1
|
257.800
|
24
|
Bồn chứa cà phê đệm trước đóng gói bột
|
Cái
|
1
|
55.000
|
25
|
Cảm biến báo mức của bồn dùng cho café bột
|
Cái
|
1
|
12.000
|
26
|
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng khí nén
|
Cái
|
1
|
17.500
|
27
|
Vít sau máy phân loại 6m
|
Cái
|
30
|
135.000
|
28
|
Đường ống dẫn cà Ø203
|
HT
|
1
|
466.000
|
29
|
Đường ống khí nén cho các thiết bị
|
HT
|
1
|
150.000
|
30
|
Tủ điện và cáp điện điều khiển
|
HT
|
1
|
5.500.000
|
d
|
Chi phí lắp đặt thiết bị
|
HT
|
1
|
17.000.000
|
e
|
Vận chuyển đến chân công trình
|
Chuyến
|
16
|
25.000
|
II.3
|
Thiết bị khác
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Xe ô tô
|
chiếc
|
2
|
1.000.000
|
2
|
Xe tải
|
chiếc
|
3
|
1.300.000
|
3
|
Xe nâng hàng
|
chiếc
|
3
|
600.000
|
4
|
Máy biến áp
|
chiếc
|
1
|
1.000.000
|
5
|
Máy phát điện
|
chiếc
|
1
|
100.000
|
6
|
Thiết bị thay thế dự phòng
|
bộ
|
1
|
1.000.000
|
7
|
Thiết bị văn phòng
|
bộ
|
1
|
1.000.000
|
8
|
Hệ thống chống rỉ sét
|
HT
|
1
|
700.000
|
9
|
Hệ thống xử lí chất thải
|
HT
|
1
|
2.000.000
|
Tổng mức đầu tư của dự án : 261.072.036.000 đồng.
Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn như sau:
- Từ sản phẩm cà phê bột: dự kiến mỗi năm sẽ sản xuất 3.000 tấn/năm với giá bán 70.000 đồng/kg.
- Từ chuỗi cửa hàng cà phê: mỗi ngày trung bình 200 ly với giá bán 20.000 đồng/ly.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 161.973.704.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 10 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 161.973.704.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 19,620%>8,10% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.